Post by Huu Le on Aug 9, 2007 5:01:50 GMT 9
Học tiếng Nhật - Bài 1
Tev & Võ Thị Diệu Hằng
Cách phát âm
Tiếng Nhật có 5 âm căn bản: a, i, u, e, o
- "a" được đọc " a" tiếng Việt.
- "i" được đọc "i" tiếng Việt
- "u" được đọc như "u" tiếng Việt
- "e" được đọc "ê" tiếng Việt
- "o" được đọc "ô" tiếng Việt
- "s" được đọc "x" thí dụ "xa xôi"
- "sh" được đọc "s" thí dụ "son sắt"
- "ch" được đọc "tch" như tiếng Anh "chair"
- "h" đọc như "h" thí dụ "hai"
- "r" đọc như "l" tiếng Việt, thí dụ "la lối"
- "w" được đọc "w" tiếng Anh, "wa" đọc là "qua" theo giọng người Nam
- "j" đọc như tiếng Anh "dj" thí dụ "Jane"
Xin hãy bấm vào đây để nghe:
Bạn có thấy đọc tiếng Nhật không khó lắm phải không?
Chữ viết
Tiếng Nhật có 4 dạng chữ viết:
- Hiragana (ひらがな)
- Katakana (カタカナ)
- Kanji (漢字)
- Rômaji (romaji) : chữ viết theo mẫu tự La tinh
-Hiragana / katakana : Khác với mẫu tự la tinh như tiếng Việt của chúng ta, chữ Hiragana / katakana dùng những phụ âm và nguyên âm để thành một mẫu tự. Các chữ hiragana và katakana được kết hợp với nhau để thành một âm tiết (syllabe) (ka,ki,ku,ke,ko…).
Thí dụ chữ anata (mày, anh) được viết bằng chữ hiragana あなた , tạo thành từ chữ "a" あ , chữ "na" な và chữ "ta" た .
Hiragana hay Katakana đếu có 46 âm tiết
Trong tiếng Nhật, chữ viết katakana được dùng để viết những chữ ngoại quốc được thu nhập vào.
2. Bảng Hiragana
Bảng Hiragana (ひらがな) gồm các chữ và âm như sau:
Hiragana
あ い う え お
a i u e o
ん - - - -
-n - - - -
ば び ぶ べ ぼ
ba bi bu be bo
だ ぢ づ で ど
da ji zu de do
が ぎ ぐ げ ご
ga gi gu ge go
は ひ ふ へ ほ
ha hi fu he ho
か き く け こ
ka ki ku ke ko
ま み む め も
ma mi mu me mo
な に ぬ ね の
na ni nu ne no
ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
pa pi pu pe po
ら り る れ ろ
ra ri ru re ro
さ し す せ そ
sa shi su se so
た ち つ て と
ta chi tsu te to
わ - - - を
wa - - - wo
や - ゆ - よ
ya - yu - yo
ざ じ ず ぜ ぞ
za ji zu ze zo
Katakana
ア イ ウ エ オ
a i u e o
ン - - - -
-n - - - -
バ ビ ブ ベ ボ
ba bi bu be bo
ダ ヂ ヅ デ ド
da ji zu de do
ガ ギ グ ゲ ゴ
ga gi gu ge go
ハ ヒ フ ヘ ホ
ha hi fu he ho
カ キ ク ケ コ
ka ki ku ke ko
マ ミ ム メ モ
ma mi mu me mo
ナ ニ ヌ ネ ノ
na ni nu ne no
パ ピ プ ペ ポ
pa pi pu pe po
ラ リ ル レ ロ
ra ri ru re ro
サ シ ス セ ソ
sa shi su se so
タ チ ツ テ ト
ta chi tsu te to
ワ - - - ヲ
wa - - - wo
ヤ - ユ - ヨ
ya - yu - yo
ザ ジ ズ ゼ ゾ
za ji zu ze zo
Muốn tìm hiểu rõ hơn về Katakana và Hiragana, xin bấm vào để đọc Bài 1: Hiragana và Katakana của tác giả Nguyễn Đức Hùng
-Kanji :
Chữ kanji là những ideogrammes (ký hiệu để ghi ý) từ nguồn gốc Trung hoa. Có hàng ngàn ký hiệu như vậy, tuy nhiên tới năm 1945 một phần trong những ký hiệu này thuộc danh sách chính thức tên là jôyô kanji , cần thiết để đọc báo và trong đời sống hàng ngày.
Thí dụ :
山 "yama" (núi)
車 "kuruma " (xe hơi)
郵便局 "yuubinkyoku" (bưu điện)
Bấm vào để học chữ Kanji
-Rômaji : là chữ dùng mẫu tự La tinh để viết và đọc như chữ Việt. Người Nhật chính gốc ít dùng tới. Họ chỉ dùng một số chữ như "CD" hay những nhãn hiệu như Sony, Sega, Honda.... Những người không phải gốc Nhật thường dùng hơn khi học tiếng Nhật, thí dụ yama, kuruma.. là chữ Rômaji.
Trong 99% các câu tiếng Nhật (và ngay cả phần đông chữ Nhật), người ta tìm thấy nhiều hình thức chữ viết
Thí dụ: スミスさんは日本の食べ物が好きです。"sumisu san wa nihon no tabemono ga suki desu" (Ông Smith thích thức ăn Nhật Bản).
Nhận xét:
Tiếng Nhật có nhiều cách viết. Viết theo truyền thống thì viết theo cột dọc từ trên xuống dưới và từ phải qua trái (giống như cách viết văn bản Hán Nôm của Việt Nam hoặc chữ Hán tiếng Trung quốc)
Tiếng Nhật viết cho học sinh phổ thông ở Nhật hoặc sách dạy tiếng Nhật chương trình cơ bản cũng được viết cách như trong ví dụ trên, nghĩa là có khoảng cách giữa những chữ khác nhau
Học tiếng Nhật cũng không khó lắm. Chữ hiragana và katakana ta có thể học khá sau vài tuần . Chữ Kanji khó hơn, phải cần rất nhiều thời gian và kiên trì hơn. Tuy nhiên cái hay, là chỉ cần biết 1954 chữ Kanji là có thể biết những chữ tiếp theo nhờ sự ghép. Trong lúc tiếng Anh hay Pháp thì phải học từng chữ một. Viết chữ Kanji khó, nên phải tập viết rất nhiều.
Các bạn trẻ học tiếng Nhật, tiến bộ khá nhanh và kết quả khích lệ.
Văn phạm
Văn phạm Nhật cũng đơn giản như văn phạm Việt Nam. Cũng như tiếng Việt, không có giống cái, đực, hay số ít, nhiều và động từ cũng chia dễ dàng.
Có nhiều mức độ lễ phép, vì vậy động từ được diễn giải theo hai cách khác nhau và cấu trúc của câu có thể thay đổi tùy theo người đối thoại.
Để tóm tắt, học tiếng Nhật không khó như ta tưởng. Văn phạm giản dị và cách phát âm dễ dàng cho những người nói tiếng Pháp hay tiếng Anh dễ học tiếng Nhật. Ngược lại, học từ vựng và tập viết cần phải đều đặn và tốn nhiều thời gian.
Hajimemanutse
Watashi wa Akiko desu
Nihonjin desu
Nichiyôbi ni nani o shimanutsa ka
Kore wa ikura desu ka
Zenzen wakaranai Rất vui mừng, hân hạnh
Tôi là Akiko
Tôi là người Nhật
Anh/chị làm gì hôm Chú nhật?
Có bao nhiêu vậy?
Tôi không hiểu gì hết HOC TIENG NHAT1
Tev & Võ Thị Diệu Hằng
Cách phát âm
Tiếng Nhật có 5 âm căn bản: a, i, u, e, o
- "a" được đọc " a" tiếng Việt.
- "i" được đọc "i" tiếng Việt
- "u" được đọc như "u" tiếng Việt
- "e" được đọc "ê" tiếng Việt
- "o" được đọc "ô" tiếng Việt
- "s" được đọc "x" thí dụ "xa xôi"
- "sh" được đọc "s" thí dụ "son sắt"
- "ch" được đọc "tch" như tiếng Anh "chair"
- "h" đọc như "h" thí dụ "hai"
- "r" đọc như "l" tiếng Việt, thí dụ "la lối"
- "w" được đọc "w" tiếng Anh, "wa" đọc là "qua" theo giọng người Nam
- "j" đọc như tiếng Anh "dj" thí dụ "Jane"
Xin hãy bấm vào đây để nghe:
Bạn có thấy đọc tiếng Nhật không khó lắm phải không?
Chữ viết
Tiếng Nhật có 4 dạng chữ viết:
- Hiragana (ひらがな)
- Katakana (カタカナ)
- Kanji (漢字)
- Rômaji (romaji) : chữ viết theo mẫu tự La tinh
-Hiragana / katakana : Khác với mẫu tự la tinh như tiếng Việt của chúng ta, chữ Hiragana / katakana dùng những phụ âm và nguyên âm để thành một mẫu tự. Các chữ hiragana và katakana được kết hợp với nhau để thành một âm tiết (syllabe) (ka,ki,ku,ke,ko…).
Thí dụ chữ anata (mày, anh) được viết bằng chữ hiragana あなた , tạo thành từ chữ "a" あ , chữ "na" な và chữ "ta" た .
Hiragana hay Katakana đếu có 46 âm tiết
Trong tiếng Nhật, chữ viết katakana được dùng để viết những chữ ngoại quốc được thu nhập vào.
2. Bảng Hiragana
Bảng Hiragana (ひらがな) gồm các chữ và âm như sau:
Hiragana
あ い う え お
a i u e o
ん - - - -
-n - - - -
ば び ぶ べ ぼ
ba bi bu be bo
だ ぢ づ で ど
da ji zu de do
が ぎ ぐ げ ご
ga gi gu ge go
は ひ ふ へ ほ
ha hi fu he ho
か き く け こ
ka ki ku ke ko
ま み む め も
ma mi mu me mo
な に ぬ ね の
na ni nu ne no
ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
pa pi pu pe po
ら り る れ ろ
ra ri ru re ro
さ し す せ そ
sa shi su se so
た ち つ て と
ta chi tsu te to
わ - - - を
wa - - - wo
や - ゆ - よ
ya - yu - yo
ざ じ ず ぜ ぞ
za ji zu ze zo
Katakana
ア イ ウ エ オ
a i u e o
ン - - - -
-n - - - -
バ ビ ブ ベ ボ
ba bi bu be bo
ダ ヂ ヅ デ ド
da ji zu de do
ガ ギ グ ゲ ゴ
ga gi gu ge go
ハ ヒ フ ヘ ホ
ha hi fu he ho
カ キ ク ケ コ
ka ki ku ke ko
マ ミ ム メ モ
ma mi mu me mo
ナ ニ ヌ ネ ノ
na ni nu ne no
パ ピ プ ペ ポ
pa pi pu pe po
ラ リ ル レ ロ
ra ri ru re ro
サ シ ス セ ソ
sa shi su se so
タ チ ツ テ ト
ta chi tsu te to
ワ - - - ヲ
wa - - - wo
ヤ - ユ - ヨ
ya - yu - yo
ザ ジ ズ ゼ ゾ
za ji zu ze zo
Muốn tìm hiểu rõ hơn về Katakana và Hiragana, xin bấm vào để đọc Bài 1: Hiragana và Katakana của tác giả Nguyễn Đức Hùng
-Kanji :
Chữ kanji là những ideogrammes (ký hiệu để ghi ý) từ nguồn gốc Trung hoa. Có hàng ngàn ký hiệu như vậy, tuy nhiên tới năm 1945 một phần trong những ký hiệu này thuộc danh sách chính thức tên là jôyô kanji , cần thiết để đọc báo và trong đời sống hàng ngày.
Thí dụ :
山 "yama" (núi)
車 "kuruma " (xe hơi)
郵便局 "yuubinkyoku" (bưu điện)
Bấm vào để học chữ Kanji
-Rômaji : là chữ dùng mẫu tự La tinh để viết và đọc như chữ Việt. Người Nhật chính gốc ít dùng tới. Họ chỉ dùng một số chữ như "CD" hay những nhãn hiệu như Sony, Sega, Honda.... Những người không phải gốc Nhật thường dùng hơn khi học tiếng Nhật, thí dụ yama, kuruma.. là chữ Rômaji.
Trong 99% các câu tiếng Nhật (và ngay cả phần đông chữ Nhật), người ta tìm thấy nhiều hình thức chữ viết
Thí dụ: スミスさんは日本の食べ物が好きです。"sumisu san wa nihon no tabemono ga suki desu" (Ông Smith thích thức ăn Nhật Bản).
Nhận xét:
Tiếng Nhật có nhiều cách viết. Viết theo truyền thống thì viết theo cột dọc từ trên xuống dưới và từ phải qua trái (giống như cách viết văn bản Hán Nôm của Việt Nam hoặc chữ Hán tiếng Trung quốc)
Tiếng Nhật viết cho học sinh phổ thông ở Nhật hoặc sách dạy tiếng Nhật chương trình cơ bản cũng được viết cách như trong ví dụ trên, nghĩa là có khoảng cách giữa những chữ khác nhau
Học tiếng Nhật cũng không khó lắm. Chữ hiragana và katakana ta có thể học khá sau vài tuần . Chữ Kanji khó hơn, phải cần rất nhiều thời gian và kiên trì hơn. Tuy nhiên cái hay, là chỉ cần biết 1954 chữ Kanji là có thể biết những chữ tiếp theo nhờ sự ghép. Trong lúc tiếng Anh hay Pháp thì phải học từng chữ một. Viết chữ Kanji khó, nên phải tập viết rất nhiều.
Các bạn trẻ học tiếng Nhật, tiến bộ khá nhanh và kết quả khích lệ.
Văn phạm
Văn phạm Nhật cũng đơn giản như văn phạm Việt Nam. Cũng như tiếng Việt, không có giống cái, đực, hay số ít, nhiều và động từ cũng chia dễ dàng.
Có nhiều mức độ lễ phép, vì vậy động từ được diễn giải theo hai cách khác nhau và cấu trúc của câu có thể thay đổi tùy theo người đối thoại.
Để tóm tắt, học tiếng Nhật không khó như ta tưởng. Văn phạm giản dị và cách phát âm dễ dàng cho những người nói tiếng Pháp hay tiếng Anh dễ học tiếng Nhật. Ngược lại, học từ vựng và tập viết cần phải đều đặn và tốn nhiều thời gian.
Hajimemanutse
Watashi wa Akiko desu
Nihonjin desu
Nichiyôbi ni nani o shimanutsa ka
Kore wa ikura desu ka
Zenzen wakaranai Rất vui mừng, hân hạnh
Tôi là Akiko
Tôi là người Nhật
Anh/chị làm gì hôm Chú nhật?
Có bao nhiêu vậy?
Tôi không hiểu gì hết HOC TIENG NHAT1